-Vị trí : Dưới mắt 1 thốn (Nhìn thẳng về phía trước, trên đường vuông góc đi qua tâm đồng tử, ở chỗ lỗ sâu dưới hốc mắt.Cách xác định: Bốn điểm đầu tiên của kinh Vị (Ma/ST) nằm trên trên đường vuông góc đi qua tâm đồng tử khi bệnh nhân nhìn thẳng về phía trước. Bờ dưới hốc mắt như một cạnh xương có thể sờ thấy rõ ràng. Bắt đầu từ mép dưới của hốc mắt, sờ theo dọc theo đường đồng tử cho đến lỗ sâu hơn dưới hốc mắt (thường nằm ở phía trong hơn một chút so với đường đồng tử) vị trí huyệt Tứ bạch (Ma 2) tại đây) -Cách lấy huyệt : Nằm ngửa, giữa bờ dưới hốc mắt, thẳng mắt xuống chỗ đó có 1 lỗ là huyệt. -Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 2 - 3 phân, châm ngang kim từ trên xuống dưới từ 3 - 5 phân, KHÔNG CỨU. Phàm biết cách thành thạo mới được hạ kim. Châm quá sâu làm cho mắt người ta màu đen. -Chủ trị : Mắt đỏ, sưng đau ; liệt mặt ; viêm mũi ; thần kinh mặt tê bại và co giật, đau thần kinh tam thoa ; viêm giác mạc ; viêm xoang cạnh mũi ; cận thị ; giun chui ống mật ; dị ứng sưng mặt ; đau đầu hoa mắt ; khô nước mắt mà mờ mắt ; mắt ngứa, mắt có màng ; miệng mắt trễ không nói được. Tic mí mắt -Tác dụng phối hợp : với Hợp cốc, Nghinh hương trị viêm mũi ; với Đảm nang huyệt, Thiên khu, Quan nguyên trị giun chui ống mật ; với Dương bạch, Địa thương, Phong trì, Hợp cốc trị liệt mặt.