Bước 1: Bắt đầu với tư thế đứng quay mặt vào góc tường hoặc đứng gữa khung cửa, hai cánh tay mở rộng ngang vai, khuỷu tay gấp 90 độ, cẳng tay đặt hai bên tường, một chân tiến về trước một bước.
Bước 2: Thở ra từ từ, di chuyển đồng thời cả vai và hông về phía trước cho đến khi thấy căng vừa phải hai bên ngực. Giữ ở vị trí này 5 giây.
Bước 3: Hít vào, trở lại tư thế ban đầu.
Lặp lại 3 -5 lần, ngày tập 3 – 5 lần.
Triệu chứng:
Đau trước vai, cóthể lan tỏa ra trước ngực, hoặc xuống mặt trong cánh tay, cẳng tay đến ngón tay út, áp út và ngón giữa. Nếu cơn đau này xảy ra ở vai trái, ngực và cánh tay có thể bị nhầm lẫn với cơn đau tim.
Tê hoặc ngứa ran ở cẳng tay, bàn tay và các ngón tay giống với hội chứng ống cổ tay.
Khó đưa cánh tay lên trên đầu hoặc với ra sau.
Tác nhân kích hoạt:
Ngồi lâu trong tư thế vai co về phía trước: đánh máy, viết lách, làm vườn,…
Đeo túi, ba lô nặng với dây đeo trước ngực.
Thở ngực.
Căng thẳng cảm xúc.
Cơn đau tim hoặc phẫu thuật lồng ngực với vết mổ xuyên qua xương ức.
Tai nạn chấn thương vùng ngực, gẫy xương sườn, chống nạng trong thời gian dài,…