25.KINH MÔN:京門(Cửa kinh đô; Có tên là Khí du – Khí phủ; huyệt Mộ của Thận)
- Vị trí: Dưới đầu sườn 12 (đầu sườn ngực phía sau), khi nằm sấp hoặc nằm nghiêng lấy chỗ dưới đầu chót sườn nối cao lên.( Ở mép dưới của đầu tự do của xương sườn thứ 12 ở vùng bên thắt lưng.Cách xác định: Đầu tiên, trượt dọc theo mép dưới của vòm xương sườn cho đến khi bạn có thể sờ thấy đầu tự do của xương sườn thứ 12 ở vùng thắt lưng. Xác định vị trí huyệt Kinh môn (Gb 25) ở bờ dưới.Đầu tự do của xương sườn thứ 11 có huyệt Chương môn (Le/Liv 13) xấp xỉ ngang mức rốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 – 10’. - Chủ trị: Sôi bụng; đau bụng; ỉa chảy; đau sườn; viêm thận; trường sán; lưng đùi đau; vai và lưng trên lạnh đau; ống chân và cạnh trong xương bả vai đau; thắt lưng đau không thể cúi ngửa và đứng được lâu; nóng lạnh bụng chướng dẫn sang lưng trên không thể thở được; thủy đạo bất lợi; đái vàng; bụng dưới cấp sưng; khớp hông dẫn đau. - Tác dụng phối hợp: với Hành gian trị đau lưng.