- Vị trí: Giữa lỗ thứ nhất mảng xương cùng, có nhánh nối Túc thái dương, Thiếu dương ở đó.(Huyệt Thượng liêu (shangliao Bl 31): Ở lỗ xương cùng thứ 1;Huyệt Thứ liêu (ciliao Bl 32): Ở lỗ xương cùng thứ 2;Huyệt Trung liêu (zhongliao Bl 33): Ở lỗ xương cùng thứ 3;Huyệt Hạ liêu (xialiao Bl 34): Ở lỗ xương cùng thứ 4.Cách xác định: Ở vùng cột sống thắt lưng và xương cùng. Giữa chỗ nối thắt lưng cùng và lỗ cùng, có bốn lỗ cùng, thường có thể sờ thấy được, nằm ở khoảng cách tương đối đều nhau cách một ngón tay ngang ở hai bên đường giữa, tiến gần đến đường giữa về phía xương cụt.Cùng mức với Bl 31-34 là các huyệt trên nhánh kinh Bàng quang (Bl) bên trong từ Bl 27-30 (mỗi huyệt cách đường giữa lưng 1,5 thốn) và các huyệt trên nhánh kinh Bàng quang (Bl) ngoài (mỗi huyệt cách đường giữa lưng 3 thốn): huyệt Bào hoang (Bl 53) ở độ cao ngang huyệt Thứ liêu (Bl 32) và huyệt Trật biên (Bl 54) ở độ cao ngang huyệt Hạ liêu (Bl 34). - Cách châm cứu: Châm đứng 1,5- 3 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 20’. - Chủ trị: Viêm trứng dái; viêm phần phụ; kinh nguyệt không đều; tiểu tiện khó; các bệnh đường tiết niệu; lưng dưới đau; đau thần kinh tọa; trĩ; thần kinh suy nhược; bệnh ở khớp cùng chậu; thúc dẫn đẻ; khí hư quá nhiều; viêm xoang chậu; chi dưới bại liệt; di chứng bại liệt trẻ em; nôn ngược lên; đầu gối lạnh đau; mũi chảy máu cam; sốt rét nóng lạnh; âm lòi ra; tuyệt tự. - Tác dụng phối hợp: Đại Lý Triệu Khanh nạn phong một bên, không thể quỳ xuống đứng lên, Châu Quyền châm Thượng liêu, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Cự hư, Hạ liêm có thể quỳ dậy ngay. Tám liêu trị chung các chứng đau, cho nên phối hợp với Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao trị hành kinh đau bụng; với Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Tử cung, Khí hải, Quan nguyên trị công năng tính tử cung xuất huyết; với Trường cường, Thừa sơn trị rách lỗ đít, Thượng liêu, Thứ liêu phối hợp với Hợp cốc, Tam âm giao có thể thúc đẻ.