- Vị trí: Dưới đốt sống lưng 12 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.( Cách đường giữa lưng 1,5 thốn, ngang bờ dưới của mỏm gai đốt sống T12.Cách xác định: Từ mỏm gai đốt sống C7. Từ đó, đếm xuống tới bờ dưới mỏm gai đốt sống T12.Từ đây, sang ngang 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Vị du (Bl 20) ở đó.Hoặc: Định hướng từ vùng thắt lưng.Ở cùng độ cao có huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Vị thương (Bl 50) đường chính giữa ra 3 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 3- 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 - 20’. - Chủ trị: Bụng chướng; sôi ruột; đau dạ dày; nôn mửa; ỉa chảy; sa dạ dày; viêm gan; viêm dạ dày; giãn dạ dày; loét tá tràng; viêm tuyết tụy; viêm ruột; ăn uống kém; mất ngủ; cột sống lưng trên đau; hoắc loạn; lạnh dạ dày; phiên vị; ăn nhiều mà gầy; mắt nhìn không rõ; ngực sườn chi tức; trẻ em gầy mòn không sinh da thịt; ăn không xuống; trẻ em trớ sữa; thủy thũng cổ chướng. - Tác dụng phối hợp: với Tỳ du, Trung quản, Túc tam lý trị viêm dạ dày mãn tính; với Vị du châm chếch thấu Tỳ du, Trung quản châm chếch thấu Thượng quản trị loét tá tràng; với Thận du trị chứng trong dạ dày lạnh mà chướng, ăn nhiều mà mình gầy. Đông Viên nói rằng: « Trúng thấp trị ở Vị du ».