- Vị trí: Ở phía dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 3 (L3), sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.( Cách đường giữa lưng 1,5 thốn, ngang bờ dưới của mỏm gai đốt sống L3.Cách xác định: Trước tiên, hãy xác định đường nối các điểm cao nhất của mào chậu, trong hầuhết các trường hợp, đường này giao với mỏm gai L4 (lưu ý: đường này thay đổi tùy theo vị trí của bệnh nhân). Từ đó, đếm lên đến bờ dưới của mỏm gai L3, ở mức này sang ngang 1,5 thốn, xác định vị trí huyệt Khí hải du (BL 24).Hoặc: ở tư thế nằm sấp, sờ nắn ở đường giữa từ xương cùng qua các mào xương cùng lên trên, cho tới điểm nối thắt lưng cùng tạo thành một rãnh, có thể sờ thấy được mỏm gai của đốt sống L5. Đếm theo chiều dọc từ mỏm gai của đốt sống L5 đến bờ dưới của mỏm gai đốt sống L3. Ở mức này, đo ngang sang bên 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Khí hải du (BL 24) ở đó.Cùng độ cao là huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; 3 huyệt Hạ chí thất (xiajishu Ex-B 5) đường chính giữa và đường chính giữa ra 3 thốn (theo WHO: Tổ chức Y tế thế giới). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1- 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’. - Chủ trị: Đau lưng; trĩ, ỉa ra máu; kinh nguyệt không đều; công năng tính tử cung xuất huyết; chi dưới bại liệt. - Tác dụng phối hợp: với Thập thất chùy hạ, Tam âm giáo trị công năng tính tử cung xuất huyết.