- Vị trí: Ở phía dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 5 (L5) sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.( Cách đường đường giữa 1,5 thốn, ngang bờ dưới của mỏm gai đốt sống L5.Cách xác định: Ở tư thế nằm sấp, sờ nắn ở đường giữa từ xương cùng qua các mào xương cùng lên trên, cho tới điểm nối thắt lưng cùng tạo thành một rãnh, có thể sờ thấy được mỏm gai của đốt sống L5. Ở mức này, đo ngang sang bên 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Quan nguyên du (BL 26) ở đó.Cùng độ cao là huyệt Thập thất chuỳ/ Thập thất chuỳ hạ (Ex-B 8) đường chính giữa; huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Yêu nghi (Ex-B 6) đường chính giữa ra 3 thốn; huyệt Yêu nhãn (Ex-B 7) đường chính giữa ra 3,5 thốn). - Cách châm cứu: châm đứng kim, sâu 1- 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Đau lưng cấp mãn ; viêm ruột; viêm bàng quang; viêm phần phụ; đái dầm; viêm ruột mãn tính; bệnh đái đường; thiếu máu; viêm xoang chậu mãn tính; tiêu khát; đái nhiều lần hoặc khó đái; lị; hư chướng; đàn bà các tật có hòn cục; suy thận - Tác dụng phối hợp: với Tỳ du, Thận du trị viêm ruột mãn tính; với Tụy du, Tỳ du, Tam tiêu du, Thận du, trị bệnh đái đường; với Can du, Tỳ du trị đau bụng hành kinh; với Thiên khu, Thận du, Tam âm giao trị viêm thận cấp, mãn; với Bàng quang du trị phong lao đau lưng.