7.13. PHẾ DU

Thứ bảy - 24/02/2024 02:23
7.13. PHẾ DU
13.PHẾ DU: 肺俞(Đáp ứng yêu cầu của phế)

- Vị trí: Ở phía dưới đốt sống 3 sang ngang, mỗi bên 1,5 thốn; « Thiên kim » ghi rằng: «Đối chiếu với vú, lấy dây dẫn sang ngang mà phía sau mà đo ». Châu Quyền thì nói vắt tay, trái lấy phải, phải lấy trái, đúng chỗ đầu cùng của ngón giữa là huyệt, ngồi ngay mà lấy.( Cách đường giữa lưng 1,5 thốn, ngang mức mép dưới mỏm gai đốt sống T3. Cách xác định: Từ mỏm gai đốt sống C7. Từ đó, đếm xuống tới bờ dưới mỏm gai đốt sống T3. Từ đây, sang ngang 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Phế du (Bl 13) ở vị trí cao nhất của cơ cạnh cột sống. Hoặc: khi ngồi hoặc đứng với cánh tay thả lỏng, ngang với đầu trong của gai vai, giữa bả vai và cột sống, ngang với bờ dưới mỏm gai đốt sống T3. Cùng mức là huyệt Thân trụ (Du/GV 12) đường giữa lưng; huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Phách hộ (Bl 42) đường chính giữa ra 3 thốn).
- Cách châm cứu: Châm như huyệt Phong môn, cứu 7 mồi, hơ 5- 20’
- Chủ trị: Lao phổi; ho hắng; hen xuyễn; ho gà; viêm phổi trẻ em và các loại bệnh tật về phổi; viêm phế quản; viêm mạc lồng ngực; tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm; cốt chưng; thổ huyết; xuyễn tằng hắng; hầu bại; điên tật; giật duỗi (khế túng); bướu cổ; hoàng đản; miệng lưỡi khô; lao nhiệt khí lên; thắt lưng cột sống cứng đau; phế mềm yếu (nuy) ho hắng; thịt da đau ngứa; nôn mửa; da tức; không hám ăn; chạy cuồng muốn tự sát; lưng còng; phế trúng phong, ngã ngửa; ngực tức ngắn hơi; bắt đầu buồn bẳn thì ra mồ hôi; trăm thứ bệnh độc; sau khi ăn mửa ra nước; trẻ em lưng rùa.
Trọng Cảnh nói rằng: Thái dương và Thiếu dương kiêm bệnh, đầu gáy cứng đau hoặc cảm choáng váng, có lúc như kết ngực lại, dưới tâm có hòn cứng, đáng thúc Thái dương, Phế du, Can du.
- Tác dụng phối hợp: với Thiên đột trị ho hắng; với Nghinh hương trị chảy máu mũi không dứt; với Phong long trị nhiều đờm; với Phế nhiệt huyệt, Chiên trung, Trung phủ, Nội quan trị hen phế quản; với thấu Thiên trụ, Đại chùy thấu Kết hạch huyệt, Chiên trung thấu Ngọc đường hoặc Hoa cái thấu Toàn cơ, Xích trạch, Túc tam lý trị lao phổi; với cứu Đại chùy, cứu Cao hoang, trị viêm phế quản mãn tính; với Cự khuyết trị tức ngực.
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây