12.PHONG MÔN:風門(Cửa gió, cửa các chứng phong; Có tên là Nhiệt phủ)
- Vị trí: Ở giữa chỗ lõm dưới đốt sống 2 sang ngang 1,5 thốn.( Cách đường giữa 1,5 thốn, ngang mức mép dưới của mỏm gai đốt sống T2.Cách xác định: Từ mỏm gai đốt sống C7. Từ đó, đếm xuống dưới tới mỏm gai đốt sống T2. Từ đây, sang ngang 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Phong môn (Bl 12) ở vị trí cao nhất của cơ cạnh cột sống.Ở cùng mức là huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; (Bl 41) đường chính giữa ra 3 thốn và huyệt Khúc viên (Dü/SI 13) đầu trong của hố trên gai). - Cách châm cứu: Châm chếch từ trong ra ngoài, từ sau ra trước, từ trên xuống dưới, sâu 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’. - Chủ trị: Cảm mạo, ho hắng; phát sốt; đau đầu; lưng dưới, lưng trên đau; viêm phế quản; viêm phổi; viêm mạc lồng ngực; hen xuyễn; dị ứng mẩn ngứa; tổ chức phần mềm ở vai và lưng trên tổn thương; mũi tắc chảy nước mũi; ho nghịch khí lên; cổ gáy cứng; ngực và lưng trên đau. Minh Đường nói: « Nếu châm nhiều lần, tiết nhiệt khí của chư dương, lưng trên mãi mãi không tiết ung thư ». Chữa phát bối ung thư, mình nóng, phong lao nôn mửa, hắt hơi nhiều, mũi chảy máu cam và ra nhiều nhử mũi xanh, mắt mờ, trong ngực nóng, nằm không yên. - Tác dụng phối hợp: với Đại Chùy, hoặc Đào đạo trị cảm mạo, châm xong gia bầu giác hút; với Khúc trì, Hợp cốc trị sốt cao do cảm mạo; với Phế du trị cảm mạo, ho hắng, viêm phổi; với Đại Chùy, Hợp cốc châm xong gia bầu hút trị cảm cúm; với Khúc trì, Liệt khuyết, Huyết hải trị dị ứng mẩn ngứa; với Phế du, Khổng tối trị viêm mạc lồng ngực. Sách CCH Thượng Hải chú thêm để tham khảo: Tên riêng, bên trái là Phong môn, bên phải là Nhiệt phủ.