7.14. QUYẾT ÂM DU

Thứ bảy - 24/02/2024 02:24
7.14. QUYẾT ÂM DU
14.QUYẾT ÂM DU: 厥陰(Đáp ứng yêu cầu của quyết âm;Có tên là Quyết du)

- Vị trí: Ở phía dưới đốt sống 4 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.( Cách đường giữa lưng 1,5 thốn, ngang mức mép dưới của mỏm gai đốt sống T4. Cách xác định: Từ mỏm gai đốt sống C7. Từ đó, đếm xuống tới bờ dưới mỏm gai đốt sống T4. Từ đây, sang ngang 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Quyết âm du (Bl 14) ở vị trí cao nhất của cơ cạnh cột sống.Ở cùng độ cao có huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Cao hoang du (Bl 43) đường chính giữa ra 3 thốn).
- Cách châm cứu: Châm như huyệt Phong môn, cứu 3- 5 mồi, hơ 5 - 10’
- Chủ trị: Đau tim, tim đập mạnh; mất ngủ; ho hắng; đau ngực; đau tim do phong thấp; thần kinh suy nhược; đau thần kinh liên sườn; trong ngực cách khí tụ đau; nghịch khí nôn mửa; đau răng.
- Tác dụng phối hợp: với Thông lý chữa tim đập mạnh; với Thần môn chữa đau tim; với Tâm du, thủy châm Tam âm giao trị bệnh tim do phong thấp; với Thiếu phủ, Thông lý trị tim đập quá nhanh; với Tâm du, Can du, Thận du trị thần kinh suy nhược; với Thần môn, Lâm khấp trị đau tim.
Sách châm cứu Đại Thành chép: « Hoặc nói rằng: tạng phủ đều có du ở lưng, riêng tâm bào lạc không có du, thế là thế nào ? Đáp rằng: Quyết âm du tức là tâm bào lạc du vậy ».
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây