- Vị trí: Dưới rốn 3 thốn là huyệt Quan nguyên, sang ngang 2 thốn là huyệt. Huyệt này bên trái còn gọi là Bào môn, bên phải là Tử hộ. ( Rốn xuống 3 thốn và sang ngang 2 thốn. Hoặc bờ khớp mu lên 2 thốn và sang ngang 2 thốn. Cách xác định: Khoảng cách giữa tâm rốn và bờ trên của xương mu được chia thành 5 phần = 5 thốn (thốn đồng thân). Từ bờ trên của xương mu lên 2 thốn, rồi sang ngang 2 thốn. Hoặc từ rốn đo xuống 3 thốn rồi ra ngang 2 thốn, đó là vị trí huyệt Thuỷ đạo (Ma/ST 28). Cùng cấp độ là huyệt Quan nguyên (Ren 4), đường giữa bụng; huyệt Khí huyệt (Ni/KID 13), cách đường giữa bụng 0,5 thốn; huyệt Di tinh (Ex-CA), cách đường giữa bụng 1 thốn; huyệt Khí môn (Ex-CA), cách đường giữa bụng 3 thốn; huyệt Đề thác (Ex-CA), cách đường giữa bụng 4 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1,5- 2,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10- 15 phút. - Chủ trị: Viêm thận, viêm bàng quang, bí đái, viêm trứng dái, bụng dưới chướng đau, nhiệt kết tam tiêu, đái không thông, đau dẫn vào âm vật, xương thắt lưng đau cấp, trong dạ con có khối u cục, cổ dạ con và âm đạo lạnh, đái ỉa không thông. Sót nhau, - Tác dụng phối hợp: với Thủy phân, Âm lăng tuyền, Túc tam lý trị bụng có nước; với Thận du, Bàng quang du, Tam âm giao trị viêm thận; với Trung cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao trị viêm bàng quang.