- Vị trí: Dưới rốn 4 thốn là huyệt Trung cực, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt. ( Rốn xuống 4 thốn và sang ngang 2 thốn. Hoặc bờ khớp mu lên 1 thốn và sang ngang 2 thốn. Cách xác định: Khoảng cách giữa tâm rốn và bờ trên của xương mu được chia thành 5 phần = 5 thốn (thốn đồng thân). Từ bờ trên của xương mu lên 1 thốn, rồi sang ngang 2 thốn. Hoặc từ rốn đo xuống 4 thốn rồi ra ngang 2 thốn, đó là vị trí huyệt Quy lai (Ma/ST 29). Cùng cấp độ là huyệt Trung cực (Ren 3), đường giữa bụng; huyệt Đại hách (Ni/KID 12), cách đường giữa bụng 0,5 thốn; huyệt Tử cung (Ex-CA 1), cách đường giữa bụng 3 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10- 20 phút. - Chủ trị: Viêm màng trong dạ con, viêm phần phụ, kinh nguyệt không đều, viêm trứng dái, sán khí, bế kinh, khí hư, không thể có chửa, liệt dương, trứng dái co vào trong bụng, dẫn đau vào dương vật, đàn bà huyết tạng tích lạnh. - Tác dụng phối hợp: với Thái xung trị sán khí thiên trụy (sa trứng dái làm lệch một bên); với Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao trị viêm màng trong dạ con; với Trung cực, Khúc cốt, Tử cung, Tam âm giao trị kinh nguyệt không đều; với Thái khê, Khí hải, Phục lưu trị viêm âm đạo do đích trùng.