2.HẠ QUAN :下關(Dưới khớp ;có tên là Khách chủ nhân)
- Vị trí : Ở phía trước bình tai, Túc dương minh và Thiếu dương hội ở đó ( Khi miệng khép lại, dưới cung gò má ở giữa vết lõm sâu của rãnh hàm dưới giữa giữa mỏm vẹt và mỏm lồi cầu của hàm dưới.Cách xác định: Sờ dọc theo bờ dưới của cung gò má về phía tai cho đến khi ngón tay chạm tới một hõm có thể sờ thấy rõ ngay trước khớp hàm. Ở đó, huyệt Hạ quan (Ma 7) nằm sau mép của cơ cắn (hãy nghiến răng lại). Kiểm tra: Khi mở miệng tối đa, mỏm lồi cầu của hàm dưới trượt ra phía trước và chỗ lõm biến mất. Từ huyệt Hạ quan (Ma 7) theo chiều dọc lên viền trên của cung gò má là huyệt Thượng quan (Gb 3). - Cách lấy huyệt : Ngồi ngay, cắn hàm răng, dùng ngón tay áp vào phía trước gốc bình tai khoảng 7 - 8 phân, cắn hàm răng thì có một kẽ lõm, khi há miệng chỗ lõm đó lồi thành chỗ cao lên. -Cách châm cứu : Châm đứng kim, hơi chếch xuống trước, sau, tiến kim sâu 3- 5 phân. Châm chếch về hướng khóe mép hoặc xuống hướng huyệt Giáp xa tiến kim từ 1-1,5 thốn, cứu 3- 5 mồi, hơ 5- 7 phút. - Chủ trị : Miệng mắt méo lệch, đau răng, tai ù, tai điếc, liệt mặt, viêm tai giữa, trễ khớp hàm. Chỗ lợi răng sưng, há miệng lấy kim 3 cạnh chích máu mủ ra , thường ngậm nước muối thì không bị phong. -Tác dụng phối hợp : với Ngoại quan trị viêm tai giữa ; với Thái dương trị đau thần kinh tam thoa ; với Hợp cốc trị viêm khớp hàm dưới ; với Giáp xa, Ế phong trị cơ nhai co rút ; với Nhĩ môn, Ế phong, Trung chữ trị câm điếc.