18. PHÙ ĐỘT: 扶突(Giúp sự xúc phạm, giúp sự bất ngờ; có tên là Thủy huyệt)
- Vị trí: Ở kết hầu sang 3 thốn, chỗ giữa nhánh đòn và nhánh ức nhập vào thành cơ ức đòn chũm, huyệt Khí xá lên 1,5 thốn. ( Trên cổ ngang với lồi thanh quản giữa hai đầu của cơ ức đòn chũm. Cách xác định: Từ điểm lồi của thanh quản (đầu quả táo của Adam), vẽ một đường ngang qua cơ ức đòn chũm đến đường viền sau của nó. Huyệt Phù đột (Di/Li 18) nằm giữa hai đầu cơ, cơ này nhìn rõ và dễ sờ thấy hơn khi xoay đầu sang bên đối diện. Cùng cấp độ là Nhân nghinh (Ma/ST 9) ở bờ trước cơ ức đòn chũm và Thiên song (Dü 16) ở bờ sau của cơ ức đòn chũm). -Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10 phút. -Chủ trị: Ho hen, nhiều đờm, hầu họng sưng đau, câm điếc, nuốt vào họng khó khăn, trong họng như có tiếng gà nước kêu. ( Hỗ trợ họng và thanh quản: Đau và viêm họng, mất tiếng và khản tiếng (cấp tính và mãn tính), khó nuốt, rối loạn dây thanh âm, bệnh tràng nhạc (scrofula: bệnh hạch bạch huyết ở cổ, do nhiễm trùng các hạch bạch huyết), bướu cổ. Chữa ho và thở khò khè). - Tác dụng phối hợp: với Thiên đột, Thái khê trị ho hắng; với Thiên đột, Hợp cốc trị ho hắng; với Thiên đột, Thái khê trị hầu kêu, ho hắng nhổ bọt nhiều.