III. VI KINH

Thứ sáu - 23/02/2024 06:01
VI
VI
III.TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
(Khí huyết của vị đi qua phần bắt đầu dương ở chân)
1.Túc dương minh vị kinh chủ trị:
“Nội kinh” nói rằng: “Vị là chức vụ kho chứa, ngũ vị từ đó mà ra”. Lại nói: “Vị là hoàng trường”.
Ngũ vị vào mồm, chứa ở dạ dày để nuôi khí của 5 tạng. Vị là các bể chứa thủy cốc (thủy cốc chi hải), là chỗ gốc lớn của 6 tạng phủ. Khí vị của lục phủ, ngũ tạng đều từ dạ dày mà ra cả.
2.Túc dương minh vị kinh huyệt:
Kinh này có 45 huyệt là : Đầu duy, Hạ quan, Giáp xa, Thừa khấp, Tứ bạch, Cự liêu, Địa thương, Đại nghinh, Nhân nghinh, Thủy đột, Khí xá, Khuyết bồn, Khí hộ, Khố phòng, Ốc ế, Ủng song, Nhũ trung, Nhũ căn, Bất dung, Thừa mãn, Lương môn, Quan môn, Thái ất, Hoạt nhục môn, Thiên khu, Ngoại lăng, Đại cự, Thủy đạo, Quy lai, Khí xung, Bễ quan, Phục thỏ, Âm thị, Lương khâu, Độc ty, Túc tam lý, Thượng cự hư, Điều khẩu, Hạ cự hư, Phong long, Giải khê, Xung dương, Hãm cốc, Nội đình, Lệ đoài (cả hai bên là 90 huyệt).
Kinh này bắt đầu ở Đầu duy, dứt ở Lệ đoài. Lấy Lệ đoài, Nội đình, Hãm cốc, Xung dương, Giải khê, Tam lý làm Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp.
Mạch bắt đầu ở giữa mũi gioa lên giữa trán, bên cạnh khoảng mạch thái dương xuống theo cạnh ngoài mũi, lên vào trong hàm răng, lại ra cạnh miệng, vòng quanh môi, giao xuống Thừa tương, luồn theo cạnh dưới, sau má, ra Đại nghinh, theo Giáp xa, lên trước tai, qua Khách chủ nhân (huyệt Thượng quan) theo mép tóc đến sọ trán. Một nhánh riêng từ phía trước Đại nghinh đi xuống Nhân nghinh theo hầu họng đi vào hố đòn, xuống cách, thuộc vị, có nhánh nối sang tỳ. Đường đi thẳng của nó từ hố đòn xuống cạnh trong vú, kẹp hai bên rốn vào giữa Khí xung. Còn một nhánh nữa bắt đầu từ miệng dưới dạ dày, đi theo phía trong bụng xuống đến Khí xung mà hợp lại đổ xuống Bễ quan, xuống Phục thỏ, xuống vào giữa đầu gối, bánh chè, đi xuống cạnh ngoài ống chân, xuống mu bàn chân, vào giữa khe ngoài ngón hai và ngón giữa. Một nhánh tách ra từ trên mu bàn chân vào khe ngón cái, ra ngoài đầu để giao vào Thái âm. Kinh này nhiều khí, nhiều huyết, giờ Thìn khí huyết trú tại đó.
Phủ Mậu, Thổ; mạch ở quan bộ bên phải. Vị khí đều đặn, ngũ tạng ở yên chỗ.
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây