15. KIÊN NGUNG: 肩髃(Góc vai; có tên là Trung kiên tỉnh, Thiên kiên)
- Vị trí: Huyệt ở đầu vai, đúng khớp vai, chỗ đó hội của Thủ dương minh và Dương kiều. (Ở chỗ lõm xa và trước của mỏm cùng vai giữa phần xương đòn và phần mỏm cùng vai của cơ delta. Cách xác định: Yêu cầu bệnh nhân dang cánh tay cao ngang vai. Ở vị trí nằm ngang xa so với mỏm cùng vai, hai vết lõm được hình thành trong vùng nguyên uỷ của cơ delta. Bây giờ, đặt ngón cái và ngón trỏ của bàn tay bạn vào kẹp nhíp (khoảng cách các ngón tay bằng chiều rộng 1 ngón tay cái) từ phía trên. Lúc này ngón trước ở giữa chỗ lõm huyệt Kiên ngung (Di 15). Chỗ lõm dưới ngón sau là huyệt Kiên liêu (SJ 14). - Cách lấy huyệt: Giơ ngang cánh tay, chỗ xương cao to đầu khớp vai hơi lui về phía trước và xuống hơn 1 thốn, ở đó có 1 hố lõm là huyệt. - Cách châm cứu: Giơ tay có thể châm đứng sâu 0,5 - 1 thốn. Khi để xuôi có thể châm mũi kim chếch xuống 1 - 2 thốn, cứu 10 mồi, hơ 5 - 10 phút. Nếu cứu phong 1 bên người thì nên cứu 7 x 7 = 49 mồi, không nên cứu nhiều, sợ bàn tay và cánh tay nhỏ đi. Nếu bệnh phong gân cốt không có sức lâu ngày không khỏi, cứu không sợ nhỏ. Châm thì tiết nhiệt khí ở vai và cánh tay. - Chủ trị: Vai và cánh tay đau đớn, chi trên bất toại, trúng gió liệt nửa người; cao huyết áp; đau khớp vai, viêm chung quanh khớp vai; chứng nhiều mồ hôi; bệnh nhiệt nóng trong vai không thể ngoái cổ lại được; tay không hướng lên đầu được; phong nhiệt ẩn chẩn; sắc mặt khô xác; lao khí ra tinh; thương hàn sốt không thôi, tứ chi nhiệt; mọi thứ anh khí (các loại u bướu ở cổ). Sử về châm chép ở Châu Lỗ đời Đường, Khố Địch Kiêm không thể kéo cung, Châu Quyền châm Kiên ngung kim tiến xong thì có thể kéo cung được. - Tác dụng phối hợp: với Khúc trì, Hợp cốc chữa vai và cánh tay đau đớn; với Kiên nội lăng, Kiên liêu, Khúc trì trị bệnh tật ở khớp vai; với Kiên liêu, Dương lăng tuyền trị viêm bao hoạt dịch dưới ụ vai; với Dương khê trị phong chẩn.