2.16. CỰ CỐT

Thứ sáu - 23/02/2024 04:21
2.16. CỰ CỐT
16.  CỰ CỐT: 巨骨(Xương to)

- Vị trí: Ở chỗ lõm giữa mỏm ngoài xương đòn và võng xương bả vai.  Chỗ đó hội của Thủ dương minh và Dương kiều.  ( Ở chỗ lõm giữa đầu bên của xương đòn và chỗ nối của xương bả vai vào mỏm cùng vai.  Cách xác định: Điểm nằm trên vai ở góc giữa khớp quạ đòn và điểm nối của xương bả vai và mỏm cùng vai trên phần bên nhất của cơ thang và cơ trên gai.  Tại điểm này, gân của cơ trên gai đi xuống dưới mỏm cùng vai, nơi nó thường gây ra các vấn đề (ví dụ: hội chứng chèn ép) do cấu trúc giải phẫu bó hẹp).  
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 - 20 phút.  
- Chủ trị: Vai, cánh tay đau, không co duỗi được; thổ huyết; lao hạch ở cổ; bệnh ở khớp vai và tổ chức phần mềm; kinh giản; bướu cổ; trong ngực có huyết ứ ( +Túc lâm khấp); Tán đàm tích tụ.  
- Tác dụng phối hợp: với Kiên liêu thấu Cực tuyền, Dương lăng tuyền trị viêm chung quanh khớp vai; với Khổng tối, Xích trạch, Ngư tế trị lạc huyết; với Tiền cốc trị cánh tay không nâng lên được.  
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây