2.17. THIÊN VẠC
Chuyên Viên
2024-02-23T04:24:38-05:00
2024-02-23T04:24:38-05:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/du-huyet/2-17-thien-vac-157.html
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/dong-y-hc/cham_cuu/dai-kinh/17.jpg
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ sáu - 23/02/2024 04:24
17. THIÊN VẠC: ( Thiên Đỉnh) 天鼎(Cái vạc của trời)
- Vị trí: Ở huyệt Phù đột cạnh cổ xuống 1 thốn, phía sau cơ ức đòn chũm, ở giữa huyệt Phù đột và huyệt Khuyết bồn. ( Ở bờ sau cơ ức đòn chũm, ngang lồi thanh quản xuống 1 thốn. Cách xác định: Huyệt này nằm trên cơ bên của cổ, ngay sau cơ ức đòn chũmn. Bằng cách xoay đầu bệnh nhân sang phía đối diện, cơ này có thể được nhìn thấy và sờ thấy rõ hơn. Huyệt Phù dột (Di 18) nằm trên huyệt Thiên đỉnh (Di 17) 1 thốn, giữa hai đầu cơ ức đòn chũm).
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15 phút.
- Chủ trị: Ho hen, nhiều đờm; hầu họng sưng đau; viêm amidan, viêm đầu hầu; lao hạch cổ; chứng tê bại cơ xương lưỡi; bạo câm không nói được, khí vướng; trong hầu kêu. ( Hỗ trợ hầu họng và thanh quản: đau và viêm họng, khó nuốt, khản tiếng, mất tiếng (cấp tính), tràng nhạc (scrofula: bệnh hạch bạch huyết ở cổ, do nhiễm trùng các hạch bạch huyết), bướu cổ).
Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN: