- Vị trí: Cạnh ngoài phía trước cánh tay trên, phía trước chỗ dưới cơ tam giác, là lạc của Thủ dương minh, hội với Thủ túc thái dương. Hơi nâng tay lên lấy huyệt. ( Ở mặt ngoài bắp tay trên đường nối Di 11-Di 15, cách huyệt Khúc trì (Di 11) 7 thốn, chỗ uốn cong bám tận của cơ delta. Cách xác định: Gập khuỷu tay và co cơ delta (ví dụ: chống lại lực cản) để hình dung rõ hơn các bờ bên ngoài của cơ. Huyệt Tý nhu (Di 14) nằm ở phần bám tận, thuôn nhọn của cơ delta trong một chỗ trũng. Để định hướng: Điểm dưới nếp nách khoảng 2 thốn) - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15 phút. - Chủ trị: Đau cánh tay, liệt nửa người, bệnh mắt, nóng rét, cổ gáy co cấp, bả vai đau không thể nâng lên, tràng nhạc. - Tác dụng phối hợp: thấu huyệt Nhu thượng với Khúc trì trị đau vai và cánh tay; với Tinh minh, Thừa khấp trị bệnh mắt; mũi kim hơi hướng lên thấu Kiên ngung dùng vào châm tê mổ vùng ngực; với Trửu liêu trị cánh tay đau không nâng lên được.