30. KHÍ XUNG: 氣冲(Hơi xông lên mạnh mẽ; có tên là Khí nhai)
- Vị trí: Rốn xuống 5 thốn là huyệt Khúc cốt, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt. Gần đúng chỗ động mạch ứng với tay; Xung mạch bắt đầu từ đó. ( Bờ trên của khớp mu ngang ra bên ngoài 2 thốn và ở giữa động mạch và tĩnh mạch đùi, trên rãnh bẹn khoảng 1 thốn. Cách xác định: Định hướng từ trung tâm bờ trên của khớp mu (vị trí của huyệt Khúc cốt Ren 2) và từ đó sang ngang 2 thốn là vị trí huyệt Khí xung (Ma/ST 30). Nó trên nếp gấp bẹn 1 thốn và nằm trong động, tĩnh mạch bẹn. Cùng cấp là huyệt Khúc cốt (Ren 2), đường giữa bụng; huyệt Hoành cốt (Ni/KID 11), cách đường giữa bụng 0,5 thốn; huyệt Xung môn (Mi/SP 12), cách đường giữa bụng 3,5 thốn; huyệt Cấp mạch (Le/Liv 12) nằm ở nếp bẹn dưới huyệt Khí xung (Ma/ST 30) 1 thốn và ra ngoài 0,5 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 - 15 phút. Chú ý: Đâm trúng mạch, máu không ra, làm sưng bẹn mà ngã. - Chủ trị: Bệnh bộ máy sinh dục nam và nữ; sán khí; đau trứng dái; đau dương vật; các bệnh đàn bà như: kinh ra máu nhỏ giọt, không chửa; các chứng của thai, sản; bụng đau không thể nằm ngay ngắn được; nóng trong đại trường, mình nóng; bụng đau; đại khí nước rắn như đá (thạch thủy); bụng có khí nghịch lên tim; bụng đầy chướng lên tim, đau không thở được; lưng đau không thể cúi ngửa; buồn bẳn; thương hàn nóng trong dạ dày; kinh nguyệt không lợi, có chửa mà con xông lên tim; đẻ khó; nhau không ra; Viêm đường bạch mạch. -Tác dụng phối hợp: với Khúc tuyền, Thái xung trị sán khí; với Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao trị cảm nhiễm đường tiết niệu; với Chương môn trị không thể nằm. Đông Viên nói rằng: » Tỳ vị hư nhược, cảm thấp thành nuy liệt », mồ hôi ra nhiều, ăn uống trở ngại, lấy kim 3 cạnh chích ra máu ở Tam lý, Khí xung ». Lại nói: « Mửa ra máu nhiều không khỏi lấy kim 3 cạnh châm ở Khí xung ra máu là khỏi ngay ».