40. PHONG LONG: 風隆(Nhiều nhiều; huyệt Lạc với kinh Túc thái âm Tỳ)
- Vị trí: Ở giữa cạnh trước và ngoài ống chân, từ mắt cá ngoài lên 8 thốn, lấy thẳng từ mắt cá ngoài lên Dương lăng tuyền, cách mắt cá ngoài 8 thốn rồi lui về phía trước 1 thốn là huyệt. Là Lạc của Túc dương minh tách đi sang Túc thái âm. (Ở giữa đường nối huyệt Độc tị (Ma/ST 35) tới huyệt Giải khê (Ma/ST 41 - ngang đỉnh mắt cá ngoài) và từ mép xương chày ngang ra phía ngoài bề rộng 2 ngón tay (ngón giữa). Từ huyệt Điều khẩu (Ma/ST 38) ngang ra bên ngoài bề rộng 1 ngón tay, giữa cơ dưỗi các ngón chân dài và cơ mác ngắn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu từ 3- 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10’. - Chủ trị: Nhiều đờm, ho hắng, hen xuyễn; đau bụng; váng đầu; táo bón; đau chi dưới; điên giản; tứ chi sưng; bế kinh, băng huyết. Quyết nghịch; biếng lười; ngực đau như dao đâm; bụng đau như dao cắt; chân xanh, thân lạnh; hầu bại không thể nói; trèo cao mà ca, vất áo mà chạy, thấy quỷ hay cười; khí nghịch thì hầu bại, ngứa, câm. Thực thì điên cuồng, tả ở đó; Hư thì chân không gọn, ống chân khô, bổ ở đó. Làm sạch đờm trong Phổi, Tim. Tiêu chất nhờn vô hình. - Tác dụng phối hợp: với Trung quản trị các chứng đàm ẩm; với Liệt khuyết hoặc Nội quan trị ho hắng, xuyễn; với Khâu khư trị điên giản; với An miên, Thần môn trị váng đầu, mất ngủ; với Phế du trị ho hắng nhiều đờm; với Khâu khư trị ngực đau như đâm.