- Vị trí: Huyệt Túc tam lý xuống 3 thốn. ( Cách huyệt Độc tị (Ma/ST 35) 6 thốn, hoặc cách huyệt Túc tam lý (Ma/ST 36) 3 thốn và cách mép xương chày bề rộng 1 ngón tay ra phía ngoài, ở trên cơ chày trước. Cách xác định: Huyệt Độc tị (Ma/ST 35) “ngoại tất nhãn”, khe hở khớp gối) xuống 6 thốn (2 bàn tay) và cách mép xương chày ra phía ngoài bề rộng 1 ngón tay (ngón giữa). Xác định vị trí huyệt Thượng cự hư (Ma/ST 37) ở vị trí sâu hơn có thể sờ thấy “động khí” (chọn vị trí có độ nhạy với áp lực lớn nhất). Hoặc: Chia đôi khoảng cách từ huyệt Độc tị (Ma/ST 35) tới huyệt Giải khê (Ma/ST 41 - ngang đỉnh mắt cá ngoài). Từ điểm giữa đo lên 2 thốn (bề rộng 2 ngón tay cái) và từ mép xương chày ra phía ngoài bề rộng 1 ngón tay (ngón giữa). - Cách châm cứu: Châm đứng kim 1 - 2,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 20 phút. - Chủ trị: Đau bụng, chướng bụng, ỉa chảy, lỵ; viêm ruột thừa; viêm ruột; viêm dạ dày; liệt nửa người; bệnh cước khí; tạng khí bất túc; ống chân buốt đau, khó co duỗi; không đứng lâu được; thủy phong gối sưng; xương tủy lạnh đau; đại trường lạnh; ăn không hóa, ỉa như cháo loãng; lao phổi; sát hai bên rốn và sườn đau; trong ruột đau như cắt và rên như sấm; khí xông lên ngực; thở xuyễn không đi được; thương hàn nóng trong dạ dày. -Tác dụng phối hợp: với Thiên khu trị viêm ruột, khuẩn lỵ; với Hạ cự hư trị ỉa như cháo loãng. Đông Viên nói: « Tỳ, vị hư yếu, thấp teo, ra mồi hôi, kém ăn, Tam lý, Khí xung chích ra máu không khỏi, ở Thượng liêm chích ra máu. »