- Vị trí: Ở phía ngoài và trên xương bánh chè đầu gối là 2 thốn khe giữa hai gân. ( Nằm cách bờ trên ngoài của xương bánh chè 2 thốn trên đường nối bờ ngoài xương bánh chè với gai chậu trước trên (SIAS), trong chỗ lõm của cơ rộng ngoài. Cách xác định: Đo gần 2 thốn tính từ bờ trên ngoài của xương bánh chè dọc theo đường nối bờ ngoài xương bánh chè với gai chậu trước trên (SIAS). Huyệt Lương khâu (Ma/ST 34) nằm ở chỗ lõm có thể sờ thấy được ở cơ rộng ngoài của cơ tứ đầu đùi. Các huyệt Khoan cốt (Ex-LE 1- Kuangu 髋骨: xương chậu, xương hông) mỗi huyệt cách 1,5 thốn bên ngoài và bên trong Lương khâu. Ở một vị trí tương đương ở phía trong của chân là huyệt Huyết hải (Mi/SP 10) bờ trên trong của xương bánh chè lên 2 thốn, ở gần và ở phía trong ở chỗ lõm của cơ rộng trong). - Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, co đầu gối vuông góc mà lấy huyệt, tính từ bờ giữa xuống bánh chè lên 2 thốn, lại từ đó ra phía ngoài là 1 thốn, khi duỗi thẳng chân ra thì ở đó có một chỗ lõm. - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 5 phân- 1 thốn, cứu 3- 7 mồi, hơ 5 phút. - Chủ trị: Đau khớp gối, chi dưới bất toại, đau dạ dày, sôi ruột, vú sưng đau; ỉa chảy; viêm khớp gối và tổ chức phần mềm xung quanh; thắt lưng đau; sợ sệt nhiều. - Tác dụng phối hợp: với Trung quản, Nội quan chữa đau dạ dày; với Địa Ngũ hội trị sưng vú.