- Vị trí: Từ huyệt Thượng cự hư xuống 2 thốn, từ huyệt Độc tị xuống 8 thốn. ( Ở giữa đường nối huyệt Độc tị (Ma/ST 35) tới huyệt Giải khê (Ma/ST 41 - ngang đỉnh mắt cá ngoài) và từ mép xương chày ra phía ngoài bề rộng 1 ngón tay (ngón giữa), ở trên cơ chày trước. Cách xác định: Kỹ thuật căng tay: Đo ngang từ điểm giữa huyệt Độc tị (Ma/ST 35) (ngoại tất nhãn) và huyệt Giải khê (Ma/ST 41 - ngang đỉnh mắt cá ngoài) và từ mép xương chày ra phía ngoài bề rộng 1 ngón tay (ngón giữa). Xác định vị trí huyệt Điều khẩu (Ma/ST 38)ởvịtrísâuhơncóthểsờthấy“độngkhí”(chọnvịtrícóđộnhạyvớiáplựclớnnhất). Hoặc: Từ huyệt Độc tị (Ma/ST 35), đo xuống 8 thốn (2 lòng bàn tay và 3 ngón tay) và ra ngang bề rộng 1 ngón tay. Cùng mức có huyệt Phong long (Ma/ST 40) (bề rộng 2 ngón tay ra ngoài) và huyệt Thừa sơn (Bl 57 - mặt sau cẳng chân, giữa đường nối huyệt Uỷ trung (Bl 40) với huyệt Côn luân (Bl 60). - Cách châm cứu: Châm đứng 1,5 - 2,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 20’. -Chủ trị: Viêm khớp gối; chi dưới bại liệt; đau dạ dày; viêm chung quanh khớp vai; phong khí; dưới bàn chân nóng, không đứng lâu được; chân lạnh đầu gối đau; ống chân lạnh thấp bại, chân đau, cẳng chân sưng; chuột rút, chân nhẽo chùng ra, không co được.