- Vị trí: Ở trên mu bàn chân, dưới huyệt Giải khê 1,5 thốn, chỗ mạch Túc dương minh vị qua là Nguyên; Vị hư, thực đều dùng. Tố Vấn: Đâm động mạch trên mu bàn chân, máu ra không ngừng, chết ». ( Điểm cao nhất của mu bàn chân, giữa gân cơ duỗi dài ngón chân cái và cơ duỗi ngón chân dài, ngay phía ngoài điểm có thể sờ thấy động mạch mu bàn chân. Ranh giới xương là xương bàn chân 2 và 3 ở gần và xương hình nêm 2 và 3 ở phía xa. Vị trí thay đổi: Đôi khi điểm này có thể nằm ở phía ngoài phần trong của gân cơ duỗi dài các ngón (dẫn đến ngón chân thứ 2). Cách xác định: Sử dụng ngón tay sờ, trượt từ huyệt Hãm cốc (Ma/ST 42) (ở chỗ lõm giữa gốcxương bàn chân thứ 2 và thứ 3) theo hướng của huyệt Giải khê (Ma/ST 41) (chỗ lõm giữa các gân cơ duỗi các ngón và cơ duỗi dài ngón chân cái). Xác định vị trí huyệt Xung dương (Ma/ST 42) ở chỗ lõm bên cạnh điểm bắt mạch ở điểm cao nhất của mu bàn chân. Nó thường nằm ở bên cạnh gân duỗi dài ngón chân cái, có thể thấy rõ khi ngón chân cái giơ lên). - Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, đặt bàn chân bằng mà lấy huyệt, chỗ cao nhất trên mu bàn chân, ở cạnh trong gân duỗi dài ngón chân chỗ có động mạch đập là huyệt. - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 2 - 3 phân, tránh động mạch, KHÔNG CỨU. - Chủ trị: Chi dưới bại liệt, mu bàn chân sưng, đau răng hàm trên, đầu mặt phù thũng, điên giản, đau đầu, liệt mặt, sốt rét, bệnh tinh thần, bệnh nhiệt, bệnh ý (Histeri).