-Vị trí: Ở chính giữa mặt trước cổ chân, chỗ Túc dương minh vị hành là Kinh, Hỏa, Vị hư bổ ở đó. ( Ở vùng mắt cá chân ở chỗ lõm giữa các gân cơ duỗi các ngón và cơ duỗi dài ngón chân cái. Cách xác định: Yêu cầu bệnh nhân nâng ngón chân cái lên để lộ rõ hơn gân duỗi dài ngón chân cái. Huyệt Giải khê (Ma/ST 41) nằm ở phía bên của gân trong một chỗ lõm có thể sờ thấy rõ ở mức độ nổi bật cao nhất của mắt cá ngoài và phía trên khe khớp cổ chân. Nằm trên cùng mức là huyệt Trung phong (Le/LIV 4), phía trong gân chày trước, giữa huyệt Thương khâu (Mi/SP 5) và huyệt Giải khê (Ma/ST 41). - Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, bàn chân để ngay ngắn bằng phẳng, lấy huyệt ở giữa nếp ngang cổ chân, chỗ mu bàn chân và ống chân nối nhau, ở khe lõm giữa hai gân cơ duỗi dài ngón chân và cơ duỗi dài ngón chân cái. - Cách châm cứu: Mũi kim hướng về gót chân, châm đứng kim, sâu 0,5 – 0, 8 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 - 15’. -Chủ trị: Bong gân khớp cổ chân, nôn mửa; chi dưới bại liệt, đau đầu; viêm thận; viêm ruột; điên giản; viêm khớp cổ chân và bệnh tật phần mềm chung quanh; bàn chân xuôi xuống; phong mặt phù thũng; mặt đen; quyết khí xông lên; bụng chướng; đi ỉa ra nặng; đầu gối, đùi, ống chân sưng; chuột rút; mắt hoa; điên; phiền tâm buồn khóc; thổ tả; đầu phong mặt đỏ; mắt đỏ; cùng ụ mày đau không chịu nổi; choáng váng; mồm đau; bụng sưng, hồi hộp. - Tác dụng phối hợp: với Dương cốc trị chứng hồi hộp; với Phục lưu, Thận du, Âm lăng tuyền trị viêm thận; với Thiên đột trị quyết khí xông lên bụng.