- Vị trí: Ở chỗ lõm trước và dưới mắt cá trong, giữa đường nối từ xương thuyền lồi ra và chỗ nhọn mắt cá trong. Chỗ mạch tỳ hành là Kinh, Kim. Tỳ thực tả ở đó. ( Trong chỗ lõm ở chỗ giao nhau của đường thẳng đứng ở bờ trước và đường ngang ở bờ dưới của mắt cá trong. Hoặc: chỗ lõm nằm giữa đường nối giữa điểm cao nhất của mắt cá trong và lồi củ xương thuyền. Cách xác định: Vị trí huyệt Thương khâu (Mi/SP 5) ở chỗ lõm phía trước và dưới mắt cá trong, tại điểm giao nhau của đường vuông góc ở bờ trước và đường ngang ở bờ dưới của mắt cá trong. Điểm nằm xa gân chày trước. Huyệt Khâu khư (Gb 40) ở vị trí tương đương ở mặt bên ngoài của bàn chân (điểm lõm ở điểm giao nhau của đường thẳng đứng ở mép trước và đường ngang ở mép dưới của mắt cá ngoài). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu từ 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15’. - Chủ trị: Viêm dạ dày, viêm ruột; tiêu hóa kém; đau đớn vùng cổ chân, cước khí, phù thũng; tỳ hư bụng chướng; sôi ruột, ỉa lỏng, bí ỉa; vàng da; đau vú; trĩ; đau sán khí; mình lạnh hay thở dài; buồn tâm; xương bại; khí nghịch; có ung ăn mòn; mộng mị; điên giản, nóng rét hay nôn; vùng âm hộ và cạnh trong đùi đau; khí úng; đồi sán chảy lên xuống dẫn vào bụng dưới đau; không thể cúi ngửa; tỳ tích thành hòn; vàng da; gốc lưỡi cứng đau, thích nghĩ, thích nếm; ăn không tiêu, tứ chi nặng, khớp đau, mệt mỏi ham nằm, đàn bà tuyệt đường con cái, trẻ em mạn kinh phong. Trầm cảm. - Tác dụng phối hợp: với Thiên khu, Âm lăng tuyền trị viêm ruột mãn tính; với U môn, Thông cốc trị hay ựa; với Giải khê, Khâu khư trị gót chân đau.