- Vị trí: Ở dưới đốt sống lưng 5 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.( Cách đường giữa lưng 1,5 thốn, ngang bờ dưới của mỏm gai đốt sống T5.Cách xác định: Từ mỏm gai đốt sống C7. Từ đó, đếm xuống tới bờ dưới mỏm gai đốt sống T5. Từ đây, sang ngang 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Tâm du (Bl 15) ở vị trí cao nhất của cơ cạnh cột sống.Ở cùng độ cao có huyệt Thần đạo (Du/GV 11) đường giữa lưng; huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Thần đường (Bl 44) đường chính giữa ra 3 thốn). - Cách châm cứu: Châm như huyệt Phế du, cứu 3- 7 mồi, hơ 5- 10’. - Chủ trị: Tim bồn chồn, tim đập mạnh; mất ngủ; động kinh; hay quên; di tinh; thần kinh suy nhược; đau thần kinh liên sườn; bệnh tim do phong thấp; sợi dây kéo tâm phòng run rẩy; tim động quá nhanh; thần kinh phân liệt; điên động kinh; bệnh thần kinh chức năng; phong lệch bán thân bất toại; tâm khí hoảng hốt; tâm trúng phong; ngã ngửa không thể quay nghiêng; mồ hôi ra môi đỏ; tâm ngực bứt rứt; hoa mắt; nôn mửa không ăn được; hay quên; trẻ em tâm khí bất túc; nhiều tuổi mà không nói; ho hắng; sốt rét;rối loạn thần kinh thực vật. - Tác dụng phối hợp: với Thông lý trị nhịp tim không đều; với Thận du trị mộng di tinh; với Nội quan trị bệnh tim do phong thấp; với Thần môn, Nội quan, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền trị rối loạn nhịp tim; với thủy châm Cự khuyết trị thần kinh suy nhược; với thủy châm Quyết âm du trị bệnh tim do phong thấp; với Thần môn, Phong long trị bệnh tâm tạng có nguồn gốc từ phế; với Cách du, Huyết hải, thủy châm Tam âm giao trị viêm tắc động mạch; Theo sách châm cứu học Thượng hải chú thích rằng huyệt Nạn môn trong các huyệt lạ (kỳ huyệt) có vị trí tương đương với huyệt Tâm du này, và còn ghi nó tác dụng trị hàn nhiệt, lòng bàn tay nóng, mồ hôi trộm.