5.NGOẠI QUAN:外關(Có quan hệ về ngoại tà; huyệt Lạc với thủ quyết âm Tâm bảo lạc, huyệt giao hội với Mạch Dương duy)
- Vị trí: Ở cổ tay, chỗ huyệt Dương trì lên 2 thốn, giữa khe xương trụ và xương quay, là Lạc của thủ Thiếu dương, tách đi sang thủ Tâm chủ, đối vị trong ngoài với huyệt Nội quan.( Trên lưng cẳng tay, cách nếp gấp cổ tay 2 thốn, giữa xương quay và xương trụ.Cách xác định: Khoảng khe khớp cổ tay có thể được sờ thấy rõ ràng bằng cử động thả lỏng của bàn tay. Từ tâm của khe khớp cách lên 2 thốn, xác định vị trí huyệt Ngoại quan (SJ/TB 5) ở giữa xương quay và xương trụ. Huyệt Nội quan (Pe/Pc 6) nằm gần như đối diện ở phía bụng của cẳng tay). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3- 6 phân, hoặc châm thấu huyệt Nội quan, cảm giác tê tức, có thể lan tới khuỷu, vai, cổ, có khi chuyển xuống đến ngón tay, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10’. - Chủ trị: Cảm mạo; đau đầu; đau răng; đau sườn ngực; đau dạ dày; đau cổ tay; tai ù; sái cổ; chi trên bất toại; sản hậu táo bón; quai bị; sốt cao; viêm phổi; tai điếc; đau 1 bên đầu; đái rơi rớt; đau khớp chi trên; liệt một bên người; tê bại; ngón tay đau không thể nắm được vật gì; tay run; họng sưng; thực thì khuỷu tay co, tả ở đó; hư thì không gọn, bổ ở đó. - Tác dụng phối hợp: thấu Nội quan với Dưỡng lão trị đau khớp cổ tay; với Bách hội, Hợp cốc, Liệt khuyết trị cảm mạo; với Thính hội trị tai điếc.