9.TỨ ĐỘC:四瀆(Bốn cái rãnh, cốn con sông nối với biển ( Giang, Hà, Hoài, Tế)
- Vị trí: Ở mỏm khuỷu xuống 5 thốn, giữa 2 xương.( Cách nếp gấp cổ tay 7 thốn, giữa xương quay và xương trụ.Cách xác định: Sau lưng cẳng tay, đo từ khe khớp cổ tay lên 7 thốn, hoặc từ mỏm lồi cầu ngoài của xương cánh tay xuống 5 thốn và xác định vị trí huyệt Tứ độc (SJ/TB 9) ở chỗ lõm giữa cơ duỗi các ngón và cơ duỗi cổ tay trụ. Đường giữa mặt lưng giữa của cổ tay và mỏm lồi cầu ngoài của xương cánh tay đóng vai trò định hướng.Hoặc: Bắt đầu từ điểm giữa giữa nếp gấp khuỷu tay và khe khớp cổ tay (khoảng cách = 12 cun), đo về phía khuỷu 1 thốn và xác định huyệt Tứ độc (SJ/TB 9) ở giữa xương quay và xương trụ). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’. - Chủ trị: Đau cẳng tay; chi trên bại liệt; tai điếc; đau răng; viêm thận; họng cứng; đau đầu; thần kinh suy nhược; choáng váng xây xẩm; đau răng hàm dưới. - Tác dụng phối hợp: với Phong trì thấu Phong trì bên kia, Thái dương thấu Suất cốc trị đau đầu; với Thiên dũ trị tai bạo điếc.