- Vị trí: Ở huyệt Chi câu sang ngang cạnh trụ khoảng bề ngang ngón tay (non 1 thốn).( Cách nếp gấp cổ tay 3 thốn và giữa cẳng tay cách về phía xương trụ 0,5 thốn.Cách xác định: Khe khớp cổ tay có thể được sờ thấy rõ ràng bằng cử động thả lỏng của bàn tay. Từ giữa khe khớp, đo lên 3 thốn và xác định vị trí huyệt Hội tông (SJ/TB 7) ở chỗ lõm ở rìa trụ giữa xương trụ và cơ duỗi ngón tay.Hoặc: Khoảng cách giữa nếp gấp khuỷu tay và khe khớp cổ tay bằng 12 thốn; huyệt Hội tông (SJ/TB 7) ở khoảng cách 1/4 trên cổ tay và khoảng 0,5 thốn của điểm giữa cẳng tay huyệt Chi câu (SJ/TB 6) trên cạnh xương trụ.Điểm này ở cùng mức và cách huyệt Chi câu (SJ/TB 6) khoảng 0,5 thốn). - Cách châm cứu: Theo CCĐT “Minh Đường” ghi: CẤM CHÂM - Nay châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’. - Chủ trị: Tai ù; tai điếc, mất thính lực đột ngột; chi trên đau đớn; điên dại; động kinh; da thịt đau - Tác dụng phối hợp: với Ế phong trị tai điếc.