- Vị trí: Ở dưới đốt sống thứ 9 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.( Cách đường giữa lưng 1,5 thốn, ngang bờ dưới của mỏm gai đốt sống T9.Cách xác định: Từ mỏm gai đốt sống C7. Từ đó, đếm xuống tới bờ dưới mỏm gai đốt sống T9. Từ đây, sang ngang 1,5 thốn và xác định vị trí huyệt Can du (Bl 18) ở vị trí cao nhất của cơ cạnh cột sống.Ở cùng độ cao có huyệt Cân súc (Du/GV 8) đường giữa lưng; huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Hồn môn (Bl 47) đường chính giữa ra 3 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 3- 5 phân, cứu 3- 5 mồi, hơ 5 – 10’. - Chủ trị: Các bệnh ở tạng can; bệnh mắt; đau lưng; đau dạ dày; bệnh tâm thần; viêm gan cấp, mãn; viêm túi mật; đau thần kinh liên sườn; thần kinh suy nhược; kinh nguyệt không đều; mũi chảy máu cam thổ huyết; hoàng đản; tích tụ bĩ đau; hay cáu giận nhiều; buốt trong mũi; sau khi bệnh nhiệt mắt mờ chảy nước mắt; mắt hoa; ngắn hơi ho ra máu; mắt nhìn lên; ho nghịch lên; miệng khô; hàn sán; gân lạnh; nóng mà co giật; gân co dẫn nhau; gân có rút vào bụng tưởng như chết được. - Tác dụng phối hợp: với Đảm du, Tỳ du, Vị du trị bệnh dạ dày, đau bụng; với Túc tam lý trị bệnh mắt nói chung; với Mệnh môn trị đau đầu; với Ế minh, Trung phong trị viêm gan truyền nhiễm cấp tính; với Khí hải, Tam âm giao trị bế kinh; với Thận du, Huyền chung trị bệnh máu trắng cấp tính (Mẫu huyết huyệt vị chú xạ); với Tỳ du, Kỳ môn, Đốc du, Huyết hải, Tam âm giao, Dương lăng tuyền trị gan xơ hóa; với Mệnh môn trị mắt không sáng; với Tỳ du, Chí thất trị đau cấp hai bên sườn.