2.7. ÔN LƯU

Thứ sáu - 23/02/2024 04:11
2.7. ÔN LƯU
7.  ÔN LƯU: (Trôi chảy mà ấm; có tên là Nghịch chú, Phi đầu; huyệt Khích)

-Vị trí: Tại cổ tay lên 5 thốn, co khuỷu tay, trên đường từ cạnh quay cổ tay lên Khúc trì, phía trên huyệt Thiên lịch 2 thốn (Cách huyệt Dương khê (Di 5, giữa hố lào) 5 thốn, cách Khúc trì (Di 11, giữa đầu nếp gấp khuỷu tay với mỏm trên lồi cầu ngoài) 7 thốn.  Cách xác định Lưu ý: Hơi co tay, đường nối huyệt Dương khê (Di 5) - huyệt Khúc trì (Di 11) chạy dọc theo đường viền xương quay cạnh cẳng tay trong tư thế ngửa, nhưng chạy dọc theo cẳng tay ở tư thế úp.  Huyệt Ôn lưu (Di 7) nằm trên mặt lưng của xương quay và có vị trí ở trên đường nối của cẳng tay với nếp gấp của khuỷu tay.  Đo từ huyệt Dương khê (Di 5, giữa hố lào) lên 5 thốn trên đường Di 5-Di 11 và xác định vị trí Di 7 tại đây.  Huyệt Tam dương lạc (SJ/TB 8) ở phía lưng cẳng tay, cách khe cổ tay 4 thốn giữa xương trụ và xương quay, tức là cách huyệt Ôn lưu (Di 7) 1 thốn).  
-Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 5 phân đến 1 thốn, cứu 3 - 7 mồi, hơ 5 phút.  
-Chủ trị: Vai và cánh tay đau buốt, quai bị, viêm lưỡi, viêm vòm mồm, liệt mặt, bệnh hầu họng, sôi ruột, đau bụng, ụa ngược mà sặc, bí hơi ở trong cách, nóng rét đau đầu, hay cười, nói cuồng, thấy quỷ, mửa ra bọt dãi, phong nghịch sưng tứ chi, lưỡi thè lè.  
-Tác dụng phối hợp: với Kỳ môn chữa bị lạnh mà cứng cổ gáy
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây