- Vị trí: Ở đầu cao chỗ cuối cùng nếp ngang khuỷu tay (Khi uốn cong khuỷu tay, huyệt ở gần đầu bên của nếp gấp khuỷu tay, tại chỗ lõm giữa phần cuối của nếp gấp và mỏm trên lồi cầu ngoài của xương cánh tay, trong khu vực cơ duỗi cổ tay quay dài. Cách xác định: Đầu tiên, uốn cong khuỷu tay 90°, xác định vị trí đầu bên của nếp gấp khuỷu tay, sau đó sờ cảm thấy một vết lõm mềm ở khu vực này trong khu vực của cơ duỗi cổ tay quay dài. Huyệt Khúc trì (Di 11) nằm ở sát đầu gần của xương trụ. Huyệt Xích trạch (Lu 5) nằm ngoài gân cơ nhị đầu trên nếp gấp khuỷu tay; huyệt Khúc trạch (Pe 3) trong gân gân cơ nhị đầu trên nếp gấp khuỷu tay và huyệt Thiếu hải (He 3) tận cùng nếp gấp khuỷu phía trong). - Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay thành vuông góc, chỗ giữa đầu nếp gấp khuỷu tay và lồi cầu đầu xương cánh tay là huyệt. Chỗ mạch Thủ dương minh đại trường vào là Hợp, Thổ - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, cứu 3 - 7 mồi, hơ từ 5 - 10 phút. Có thể xuyên qua Thiếu hải, cục bộ tê tức có khi đến bàn tay, cánh tay. - Chủ trị: Cảm mạo, phát sốt; nôn mửa, say nắng; đau khuỷu và vai, chi trên bất toại; sưng quai bị; cao huyết áp; bệnh ngoài da, nổi mày đay ngứa; chứng động kinh; các khớp ở chi trên đau; thiếu máu; tật quá mẫn cảm; tuyến giáp trạng sưng to; mắt đỏ đau; đau răng; hầu bại; tràng nhạc; da khô khan; kinh nguyệt không thông; bán thân bất toại; phong quanh mắt cá chân; bàn tay và cánh tay sưng đỏ; ác phong tà khí chảy nước mắt ra; hay quên; trong ngực tức bứt rứt; xương cánh tay trên đau đớn gân chùng ra; nắm giữ vật không được; không kéo cung mở ra được; gập duỗi khó khăn; phong bại; khuỷu tay nhỏ không có sức; thương hàn nóng dư bất tận; nhấc mình đau như sâu cắn. - Tác dụng phối hợp: với Thiếu xung trị phát sốt; với Túc tam lý trị bệnh đường ruột; với Kiên ngung, Hợp cốc trị bệnh chi trên bất toại, đau đớn; với Túc tam lý, Huyết hải, Đại chùy trị nổi mày đay ngứa; với Xích trạch trị đau khuỷu tay; với Đại chùy, Hợp cốc, Ấn đường, Thiếu thương trị sởi; với Đại chùy, Thập tuyên trị sốt cao; với Túc tam lý, Nhân nghinh trị cao huyết áp; với Đại chùy, Thái xung, Túc tam lý, Hợp cốc trị nguyên phát tính tiểu cầu giảm gây ra xuất huyết dưới da (Tử điến); với Thần môn, Ngư tế trị mửa ra máu.