-Vị trí: Huyệt Khúc trì xuống 4 thốn, cách Thượng liêm 1 thốn (Cách mép ngoài nếp gấp khuỷu tay 4 thốn về phía số Di 5 (giữa hố lào) trên đường kết nối Di 5 - Di 11. Cách xác địnhLưu ý: Hơi co tay, đường nối huyệt Dương khê (Di 5) - huyệt Khúc trì (Di 11) chạy dọc theo đường viền xương quay cạnh cẳng tay trong tư thế ngửa, nhưng chạy dọc theo cẳng tay ở tư thế úp. Huyệt Hạ liêm (Di 8) nằm trên mặt lưng của xương quay và có vị trí ở trên đường nối của cẳng tay với nếp gấp của khuỷu tay. Đo từ huyệt Dương khê (Di 5, giữa hố lào) lên 8 thốn trên đường Di 5-Di 11, cách Di 11 là 4 thốn, hoặc 2 thốn gần điểm giữa Di 5-Di 11 và xác định Di 8 tại đây. Huyệt Tứ độc (SJ/Te/TB 9) nằm cách ở phía lưng cẳng tay, giữa xương trụ và xương quay, cách mỏm lồi khuỷu tay 5 thốn, tức là cách Di 8 khoảng 1 thốn ở giữa cẳng tay). -Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 - 20 phút. -Chủ trị: Khuỷu cánh tay đau, bụng đau, viêm tuyến vú, rụng tóc, đau đầu, đau mắt choáng váng, ỉa như cháo loãng, lao phổi, bụng dưới chướng, nước đái vàng, đái ra máu, nói cuồng, phong 1 bên người, phong nóng, bại lạnh bất toại, phong thấp bại, tiểu trường khí bất túc, mặt không có màu sắc, có hạch hòn, bụng đau đớn như có dao đâm, bụng sườn đau tức, chạy cuồng, đau sát hai bên rốn, ăn không hóa, thở xuyễn không thể đi được, môi khô mà ra nước dãi.