2. NHỊ GIAN: 二間( Khoảng cách thứ hai; có tên là Gian cốc; huyệt Huỳnh, Thủy) - Vị trí: Nắm bàn tay lại, ở chỗ lõm trước khớp ngón trỏ và xương bàn ở cạnh quay. Chỗ mạch thủ dương minh đại trường lưu (chuyển) là Vinh, Thủy, Đại trường thực thì tả ở đó. ( Ở cạnh trong của ngón trỏ gần khớp ngón-bàn, tại đầu gần của xương đốt 1 ngón trỏ, tại vị trí giữa xương và đầu khớp. Cách xác định: Bàn tay thả lỏng, cảm nhận dọc theo trục đốt 1 của ngón tay trỏ theo hướng tới khớp ngón-bàn, ở ranh giới giữa da gan tay và mu tay, cho đến khi có thể cảm nhận rõ ràng chỗ lõm giữa thân và đầu xương. Huyệt Nhị gian (Di 2) nằm ở điểm chuyển tiếp từ thân sang đầu xương và hơi bên dưới lòng bàn tay. HuyệtTiềncốc(Dü/S. I. -2)nằmởvịtrítươngtựởđốtgần(đốt1)củangóntayút). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 2 - 3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 phút. - Chủ trị: Mũi chảy máu, đau răng, hầu họng sưng đau, bả vai đau, đau tê dại thần kinh mặt, bệnh sốt cao, hàm sưng, hay sợ, mắt vàng, miệng khô, miệng méo, cấp tính ăn không thông, thương hàn, nước kết lại.