3. TAM GIAN: 三間(Khoảng cách thứ ba; có tên là Thiếu cốc; huyệt Du, Mộc) - Vị trí: Chỗ lõm sau đầu ngoài xương bàn số 2, ở cạnh quay, nắm tay lấy huyệt. Chỗ mạch thủ dương minh dừng trú ở đó là Du, Mộc. ( Ở cạnh trong của ngón trỏ gần khớp bàn-ngón, ở gần đầu của xương bàn tay ngón trỏ, vị trí chỗ tiếp nối thân xương và đầu khớp. Cách xác định: Bàn tay thả lỏng, cảm nhận dọc theo trục xương bàn tay ngón trỏ hướng tới khớp bàn-ngón, ở ranh giới giữa da gan tay và mu tay, cho đến khi có thể cảm nhận rõ ràng chỗ lõm giữa thân và đầu xương. Huyệt Tam gian (Di 3) nằm ở điểm chuyển tiếp từ thân sang đầu xương và hơi bên dưới lòng bàn tay. Huyệt Hậu khê (Dü/SI 3) nằm ở vị trí tương tự ở đốt gần (đốt 1) của ngón tay út). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10 phút - Chủ trị: Đau mắt, đau răng hàm dưới, đau thần kinh tam thoa, hầu họng sưng đau, ngón tay và mu bàn tay sưng đau, sốt rét, ham nằm, ngực bụng đầy tức, ruột kêu, ỉa như tháo cống, môi khô miệng khô cứng, xuyễn, khóe mắt cấp đau, lưỡi thè lè, nước mắt xuống đến cổ, hay sợ, nhổ bọt nhiều, thương hàn hơi thở ra nóng, mình nóng mà kết nước. Đông viên nói rằng: « Khí ở tay chân lấy ở đó, trước hết bỏ huyết mạch, sau lấy sâu ở thủ dương minh chỗ Vinh, Du là Nhị gian, Tam Gian » (Khí tại vu tý túc thủ chi, tiêu khứ huyết mạch, hậu thân thủ thủ dương minh chi Vinh, Du Nhị gian, Tam gian).